Quy định về tách thửa đất và các thủ tục liên quan
Bạn đang tìm những thông tin kinh doanh, kinh tế, tin tức hot chất lượng. Hãy truy cập vào thông tin kinh doanh để giải đáp những vấn đề còn thắc mắc nhé!
xuanthuy332@…
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, HN
Thứ nhất: Về điều kiện tách thửa.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 Luật đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở đô thị và đất ở nông thôn phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
“Điều 143. Đất ở tại nông thôn
2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
Điều 144. Đất ở tại đô thị
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.”
Bạn không nêu rõ mảnh đất cụ thể ở đâu nên luật sư hướng dẫn bạn tìm hiểu Quyết định của UBND tỉnh, thành phố đó quy định diện tích tối thiểu được tách thửa.
Thứ hai: Trình tự thủ tục tách thửa.
Nếu đủ điều kiện về diện tích tách thửa tối thiểu thì bạn thực hiện việc tách thửa theo trình tự thủ tục sau:
Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa được quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
“1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa đất được quy định tại Điều 9 Khoản 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT bao gồm:
“a) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.”
Người sử dụng đất trong trường hợp này được xác định là bố của bạn, người đang có quyền sử dụng đất (thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Sau khi thủ tục tách thửa hoàn tất, bố của bạn và bạn lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng sau đó đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bạn.
Chính sách Kinh Tế |
Nhân vật Nổi Tiếng |
Tin Tức Doanh nghiệp |
Pháp luật Đời Sống |
Tin Tức Chứng Khoán |
BUSINESS – CỔNG THÔNG TIN VỀ VẤN ĐỀ KINH DOANH , THƯƠNG MẠI, KHỞI NGHIỆP MỚI NHẤT, GƯƠNG MẶT DOANH NHÂN VÀ NHỮNG BÀI HỌC TRONG THỰC TIỄN QUẢN TRỊ CỦA DOANH NHÂN
BUSINESS BY THIENMY.COM – THÔNG TIN KINH DOANH – KHỞI NGHIỆP – MARKETING – DOANH NHÂN
Leave a Reply